Đề thi Agribank 2016 + Đáp án đầy đủ – tài liệu ôn thi Agribank

Đề thi Agribank 2016 + Đáp án đầy đủ – tài liệu ôn thi Agribank De thi Agribank 2021, Tài liệu on thi Agribank 2021, De thi Agribank tín dụng, De thi ngân hàng Agribank 2020, De thi Agribank 2020, De thi kế toán ngân hàng Agribank, Đề thi Agribank, UB, De thi Tín dụng Agribank 2020, De thi Agribank 2021, Phỏng vấn Agribank, DE thi Agribank 2020, Tài liệu on thi Agribank 2021, De thi Ngân quỹ Agribank, Bài tập tín dụng Ngân hàng Agribank, Thi vào Agribank có khó không, De thi Tín dụng Agribank 2020 : GIẢI ĐỀ THI AGRIBANK 2016 KHU VỰC 2 (15/11/2016)

 

Câu 1 (20đ):

Theo pháp luật hiện hành hoạt động các ngân hàng thương mại được quy định như thế nào?

=> Câu này đã có trong Đề cương ôn tập Easy Quickwin khi So sánh Ngân hàng Thương mại & Ngân hàng Trung ương

1/ Khái niệm Ngân hàng thương mại

  • Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
  • Các ngân hàng thương mại bao gồm:
  1. Ngân hàng thương mại Nhà nước: là ngân hàng thương mại trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Ngân hàng thương mại Nhà nước bao gồm ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
  2. Ngân hàng thương mại cổ phần: là ngân hàng thương mại được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phầ
  3. Ngân hàng thương mại liên doanh: là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doa Ngân hàng thương mại liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
  4. Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài: là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). Ngân hàng thương mại 100% vốn

nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.

2/ Văn bản pháp luật điều chỉnh Luật áp dụng:
  • Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010
  • Nghị định về Tổ chức hoạt động của Ngân hàng Thương mại số 59/2009
3/ Hoạt động của Ngân hàng Thương mại

Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại bao gồm các nghiệp vụ sau:

a/ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.

b/ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.
c/ Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:

  • Cho vay;
  • Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
  • Bảo lãnh ngân hàng;
  • Phát hành thẻ tín dụng;
  • Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
  • Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Ngoài việc Cấp tín dụng cho Khách hàng, Ngân hàng thương mại còn là đối tượng nhận tín dụng trong các trường hợp sau:
+ Ngân hàng thương mại được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Ngân hàng thương mại được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

d/ Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
 

Bên cạnh việc mở tài khoản thanh toán cho Khách hàng, Ngân hàng nhà nước quy định Ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ cơ bản liên quan đến Mở tài khoản thanh toán như sau:

  • Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
  • Ngân hàng thương mại được mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng khác.
  • Ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

e/ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
f/ Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:

  • Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
  • Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận

Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán, Ngân hàng thương mại được phép:
+ Ngân hàng thương mại được tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia.
+ Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
+ Ngân hàng thương mại được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
g/ Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh
Ngân hàng thương mại được kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài các sản phẩm sau đây:

  • Ngoại hối;
  • Phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác.

h/ Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại

  • Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toà
  • Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.
  • Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
  • Dịch vụ môi giới tiền tệ.
  • Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân  hàng  sau  khi  được  Ngân  hàng  Nhà  nước  chấp  thuận  bằng  văn  bả

Câu 2 (20đ): 

Tại sao khi cho vay cần có bảo đảm tín dụng? Nêu các hình thức bảo đảm tín dụng? Bảo đảm tín dụng có phải là mục tiêu cho vay của ngân hàng không? Tại sao?=> Đã nhắc nhở không dưới 3 lần trên lớp học là phải quan tâm đến vấn đề
Tài sản bảo đảm
1/ Tại sao khi cho vay cần có bảo đảm tín dụng?
Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền và thu nhập chủ yếu của ngân hàng được tạo ra từ hoạt động tín dụng. Trong khi đó bất kì một khoản cho vay nào cũng đều chứa đựng những rủi ro nhất định. Một khi có rủi ro xảy ra thì ngân hàng phải chịu tổn thất. Để hạn chế rủi ro thì ngay từ đầu tất cả các khoản cho vay phải có ít nhất hai nguồn trả nợ tách biệt.
=> Do đó bảo đảm tín dụng là một tiêu chuẩn bổ sung những hạn chế của nhà quản trị ngân hàng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi.
Việc ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng nhằm hai mục đích:

  • Nếu người vay không trả được nợ thì ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi nợ.
  • Nhận bảo đảm tín dụng tạo cho ngân hàng lợi thế về tâm lý so với người vay bởi vì một tài sản khi đã là vật đảm bảo thì buộc người đi vay phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả nợ vay để khỏi phải gán những tài sản giá trị của mình.

NHẬN XÉT: Tóm lại tài sản đảm bảo tiền vay có thể:

  • Nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay.
  • Phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến của bên vay không được thực hiện hoặc xảy ra các rủi ro không lường trước được.
  • Phòng ngừa gian lậ

Chính vì vậy đối với ngân hàng một khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản luôn chứa đựng ít rủi ro hơn một khoản cho vay có bảo đảm không bằng tài sản cho nên các ngân hàng thường ưa chuộng cho vay có bảo đảm bằng tài sản hơn. Để đưa ra quyết định về việc cho vay có bảo đảm không bằng tài sản hay cho vay có bảo đảm bằng tài sản các ngân hàng thương mại thường dựa vào các tiêu chuẩn như: tính hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của người đi vay, mục đích sử dụng tiền vay, số tiền vay…nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra.
2/ Các hình thức bảo đảm tín dụng?2.1.  Hình thức thế chấp
Thế chấp là bên vay vốn dùng tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi nguồn thu nợ thứ nhất bị mất.

  • Căn cứ theo tính chất pháp lý:

+ Thế chấp pháp lý: là phương thức thế chấp mà khách hàng lập sẵn một giấy sang nhượng chủ quyền để khi không có tiền trả nợ, ngân hàng có quyền bán hay quản lý tài sản đó.
+ Thế chấp công bằng: ngân hàng chỉ giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản bảo đảm cho khoản vay. Do đó ngân hàng muốn phát mãi tài sản phải chờ qua phán quyết của tòa án.

  • Căn cứ vào số lần thế chấp:

+ Thế chấp thứ nhất: Là tài sản đang thế chấp cho một món vay.
+ Thế chấp thứ hai: tài sản đang thế chấp cho món nợ thứ nhất nhưng giá trị thế chấp còn thừa ra khách hàng đang thế chấp cho ngân hàng khác (hay ngân hàng đó) để vay thêm một món nợ nữa.
2.2.  Hình thức cầm cố

  • Cầm cố là việc người đi vay tiến hành chuyển giao tài sản (động sản) thuộc sở hữu của mình cho người cho vay cất giữ để làm vật bảo đảm cho số nợ vay trong thời gian nhất định.
  • Trong nghiệp vụ cho vay cầm cố gồm các bên:

+ Bên cầm cố (Là các pháp nhân hay thể nhân khi vay vốn ngân hàng buộc phải có tài sản cầm cố)
+ Bên nhận cầm cố (Là bên cho vay, có thể là ngân hàng thương mại, công ty tài chính hay hợp tác xã tín dụng).
Có các loại cầm cố:

  • Cầm cố hàng hóa: Là hình thức đảm bảo có ưu thế hơn đảm bảo bằng bất động sản bởi nó giúp ngân hàng dễ bán để thu nợ hơn khi khách hàng vay không trả được nợ. NgoàI ra, nó giúp khách hàng vay dự trữ vật tư hàng hoá đảm bảo ổn định sản xuất và đáp ứng yêu cầu thị trường. Điều kiện cầm cố hàng hoá là hàng hoá có giá trị ổn định, dễ tiêu thụ ở hiện tại và tương lai, và là hàng hoá được phép lưu thông và khách hàng được phép kinh doanh hàng hoá đó.
  • Cầm cố chứng khoán: Bên đi vay chuyển giao các chứng khoán cầm cố tại NH để nhận tiền vay. Khi đáo hạn khách hàng trả nợ và nhận lại chứng khoá Các loại chứng khoán cầm cố như công trái, trái phiếu kho bạc, TP đô thị, TP công ty, cổ phiếu và các giấy nợ khác. Thông thường, trái phiếu nhà nước có tỷ lệ cho vay cao hơn chứng khoán công ty vì mức rủi ro thấp.

(3). Cầm cố các chứng chỉ tiền gửi: Chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn (nếu cầm cố tiền gửi thanh toán thì tài khoản tiền gửi thanh toán sẽ bị phong tỏa). Đây là loại hình đảm bảo an toàn và ít tốn kém vì không cần phải định giá, việc xử lý thu hồi nợ đơn giản, chi phí phát sinh trong quá trình bảo quản không đáng kể.

(4). Cầm cố vàng, đá quý, ngọc quý…

(5). Bảo đảm bằng hợp đồng nhận thầu: Bên đi vay nhượng lại hợp đồng nhận thầu cho ngân hàng để được tài trợ vốn vì trong hợp đồng có cam kết trả tiền của bên nhận thầu. Các công ty có hợp đồng xây dựng hoặc cung cấp nếu thiếu vốn để thực hiện hợp đồng có thể nhượng lại hợp đồng đó cho ngân hàng để được tài trợ vốn.

2.3.  Hình thức bảo lãnh

Trong trường hợp người đi vay không có tài sản cầm cố, thế chấp đòi hỏi phải yêu cầu một bên thứ ba đứng ra bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ. Ngoài ra trong một số trường hợp, việc cầm cố, thế chấp tài sản đó không an toàn hay an toàn thấp, ngân hàng yêu cầu người đi vay phảI có bảo lãnh. Bảo lãnh là việc một pháp nhân hay thể nhân đem tài sản, tiền bạc và uy tín của mình để bảo đảm và cam kết với người cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ cho người cho vay khi đến hạn. Trong nghiệp vụ bảo lãnh gồm các bên sau:

+ Bên bảo lãnh: Là pháp nhân hoặc thể nhân theo yêu cầu của người đi vay sẽ đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm và nhận trách nhiệm thay cho người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Bên được bảo lãnh: Là công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế hay cá nhân có nhu cầu vay vốn ngân hàng nhưng không đủ năng lực tài chính và không có tài sản để bảo đảm cho khoản vốn vay.
+ Bên nhận bảo lãnh: Đó là người cho vay (ngân hàng thương mại, công ty tài chính).
Điều kiện đối với người bảo lãnh: Phải có đủ năng lực pháp lý và khả năng trả nợ thay cho khách hàng, có đủ năng lực tài chính, uy tín hay tài sản dùng để bảo đảm nợ vay.

3/ Bảo đảm tín dụng có phải là mục tiêu cho vay của ngân hàng không? Tại sao?Dựa vào lý thuyết ngân hàng hiện đại về thẩm định cho vay theo nguyên tắc 5C, chúng ta có thể chia điều kiện cấp tín dụng thành 2 nhóm:

  • Nhóm điều kiện cần là khách hàng cũng như phương án vay đã được Ngân hàng cho vay thẩm định và đánh giá là đáp ứng được các điều kiện về: tính cách người vay (Character); năng lực tài chính, khả năng trả nợ (Capacity); dòng tiền (Cash Flow); điều kiện môi trường (Conditions).
  • Nhóm điều kiện đủ gồm tài sản thế chấp món vay (Collateral)

Nhóm điều kiện cần là điều kiện tiên quyết để xét duyệt món vay. Nhóm điều kiện đủ là các điều kiện bổ sung, đảm bảo quá trình kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, là bảo đảm bằng tài sản để thu hồi nợ vay khi có rủi ro bất khả kháng mà không còn nguồn trả nợ.

=> Như vậy, Có nghĩa là khi thẩm định xem xét cho vay, về nguyên tắc, các NH đều phải thẩm định, đánh giá đầy đủ các yếu tố chủ quan, nội tại của khách hàng như: năng lực pháp luật, năng lực hành vi, phương án sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả sinh lời, các hệ số đòn bẩy, tài chính, đánh giá tính ổn định cũng như dự lường các rủi ro từ thị trường đầu vào – ra của phương án vay, thẩm định và kiểm soát được dòng tiền, thẩm định tính hiện thực của nguồn trả nợ, dòng tiền thu hồi để trả nợ… Khi xác định và yên tâm rằng khách hàng vay đáp ứng đủ các điều kiện cần trên thì đã có thể xem xét cấp tín dụng. Còn biện pháp kiểm soát, TSBĐ là điều kiện bổ sung.

Về nguyên tắc chung, bất kỳ NH nào khi cho vay cũng muốn thẩm định kỹ khách hàng vay và mong muốn khách hàng vay làm ăn có lãi để trả nợ vay cả gốc lẫn lãi chứ không trông mong vào việc xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ. Nếu NH chỉ quan tâm đến TSBĐ mà coi nhẹ việc thẩm định các điều kiện cấp tín dụng thì chẳng khác nào biến Ngân hàng thành “tiệm cầm đồ”.

Tuy nhiên trong tình hình kinh tế nước ta hiện nay, môi trường pháp lý về chế độ kế toán, kiểm toán tài chính đang trong quá trình hoàn thiện, vì thế tính minh bạch, trung thực của báo cáo tài chính, các thông tin của khách hàng cung cấp nhiều khi chưa đủ tin cậy theo đúng qui chế cho vay. Do vậy các điều kiện cần như thẩm định năng lực tài chính, năng lực trả nợ, việc kiểm soát dòng tiền, … đối với nhiều khách hàng vay hiện nay là các doanh nghiệp dân doanh (Công ty cổ phần, Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể,…) rất khó xác định đúng nhu cầu để thuyết phục khách hàng chấp nhận. Thực tế đã có trường hợp khách hàng có lịch sử tín dụng tốt, Ngân hàng tiếp cận cho vay, thẩm định số liệu báo cáo tài chính, xác định mức cho vay vốn theo nhu cầu thực tế thấp hơn so với mức cho vay tối đa tính trên giá trị nghĩa vụ được bảo đảm của tài sản thế chấp thì khách hàng bỏ đi vay ngân hàng khác. Đó là một thách thức giữa việc tuân thủ quy chế nghiệp vụ và yêu cầu phát triển thị phần tín dụng mà nguyên nhân là do môi trường pháp lý về kế toán, kiểm toán chưa hoàn thiện, sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc tìm kiếm khách hàng tốt.

=> Vì vậy, trong bối cảnh hiện nay khi các căn cứ thẩm định món vay như đã nói trên chưa thật sự yên tâm đối với NH thì điều kiện tài sản thế chấp lại chuyển sang nhóm điều kiện cần để bảo đảm an toàn. Việc đánh giá TSBĐ cho món vay (bao gồm việc thẩm định điều kiện tài sản thế chấp, năng lực pháp lý của người thế chấp tài sản, định giá tài sản, tính thanh khoản của tài sản,…) là cần thiết trong tình hình hiện nay. Như vậy, hơn lúc nào hết NHCV càng phải đề cao vai trò của TSBĐ từ việc tuân thủ tỷ lệ xác định cho vay tối đa do Trụ sở chính qui định, chẳng hạn như: thẩm định vị trí, tính thanh khoản của quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, hạn chế hoặc từ chối TSBĐ là hàng hóa, máy móc thiết bị khó quản lý, thanh khoản thấp,…

Cũng đang có ý kiến phản biện rằng nếu siết chặt điều kiện TSBĐ thì làm sao phát triển được dư nợ? Tuy nhiên, với tình hình hiện nay để bảo đảm an toàn tín dụng, giải pháp siết chặt điều kiện TSBĐ là lựa chọn phù hợp nhất vì:

  • Tình hình thị trường bất động sản đang trong giai đoạn biến động thất thường, giá cả thay đổi liên tục, ảnh hưởng đến tính thanh khoản;
  • Sử dụng điều kiện TSBĐ siết chặt như một “hàng rào” sàng lọc khách hàng xấu từ các NHTM khác, nhất là từ các ngân hàng yếu kém sang.

Trước thực trạng bức tranh kinh tế hiện nay, các chủ trương lớn của Chính phủ về tái cơ cấu ngành, doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu NHTM, chính sách tài chính tiền tệ thận trọng… sẽ tác động đến hoạt động tín dụng của các NHTM. Dẫu trong tình huống nào thì các biện pháp an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng vẫn là tiêu chí quan trọng để tăng năng lực tài chính của NHTM. Với nhận thức đó, biện pháp TSBĐ trong cho vay hiện nay cần được coi trọng và đánh giá đúng mức để phòng ngừa rủi ro tín dụng.

Câu 3 (15đ):

 Chỉ số CAR là gì? Theo quy định hiện nay các ngân hàng thương mại phải duy trì CAR bao nhiêu? Tại sao phải có quy định này?1/ Diễn biến thị trường

Trong hoạt động diễn biến của thị trường kinh tế toàn cầu, bên cạnh giai đoạn tăng trưởng nhanh chóng & bền vững, luôn tồn tại song song giai đoạn nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng (gần đây nhất là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007 – 2008). Trong tất cả các cuộc khủng hoảng, các Tổ chức Tín dụng/Ngân hàng có vai trò đặc biêt to lớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến dòng lưu chuyển tiền tệ của 1 nền kinh tế. Được hiểu rằng, nếu bất kỳ sự thay đổi nào của nền kinh tế tác động tiêu cực đến hoạt động Ngân hàng, đều ảnh hưởng trực tiếp & gián tiếp đến đời sống sản xuất kinh doanh của toàn thể 1 quốc gia. Với tính chất quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại, đòi hỏi cần có 1 bộ khung quy chuẩn quốc tế áp dụng đảm bảo loại trừ và giảm thiểu rủi ro mà các Ngân hàng TM có thể gặp phải.

Với cùng một vấn đề chung, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng được thành lập vào năm 1974 nhằm góp phần ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng & giảm thiểu rủi ro tác động của thị trường đến hoạt động của Ngân hàng.

Trong suốt quá trình hoạt động, Ủy ban Basel đã ban hành Hiệp ước vốn Basel I vào năm 1988, sau đó là hiệp ước Basel II vào năm 2004. Các nhà quản lý đều tin tưởng rằng, khuôn khổ này sẽ cải thiện công tác quản lý rủi ro trong hệ thống ngân hàng. Vì vậy, đã có rất nhiều nỗ lực tại các quốc gia để đảm bảo triển khai hiệu quả hiệp ước Basel II.
Tại các nền kinh tế nói chung, đặc biệt các nền kinh tế mới nổi, ngành ngân hàng giữ vai trò chủ chốt trong hệ thống tài chính và nền kinh tế. Việc áp dụng tiêu chuẩn Basel II vào hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngành ngân hàng và do đó ảnh hưởng đến nền kinh tế của các quốc gia.

Tại Việt Nam, việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế về đảm bảo an toàn đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) từng bước triển khai thông qua việc sửa đổi và ban hành mới

các quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Hiện nay, NHNN đã chọn 10 ngân hàng thương mại đầu tiên triển khai thí điểm hiệp ước Basel II trong giai đoạn từ cuối năm 2015 đến 2018.

2/ Tác động của Basel II

Tác động kinh tế vĩ mô

Để giảm thiểu rủi ro và ngăn chặn sự đổ vỡ của các ngân hàng, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã ban hành hiệp ước Basel II năm 2004 yêu cầu về vốn và thanh khoản cao hơn, tạo ra những tác động đáng kể đối với nền kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng.
Lợi ích kinh tế vĩ mô của việc tăng cường các quy định về vốn và thanh khoản theo Basel II được phản ánh chủ yếu qua thực tế là “một hệ thống ngân hàng lành mạnh sẽ ít bị khủng hoảng hơn”. Những cuộc khủng hoảng của ngành tài chính ngân hàng gây ra tổn thất to lớn cho nền kinh tế, vì vậy, việc giảm tần suất của các cuộc khủng hoảng ngân hàng chính là giảm tổn thất lớn cho nền kinh tế mà các cuộc khủng hoảng này gây ra.

Giảm tần suất xảy ra khủng hoảng ngân hàng

Kinh nghiệm tại các quốc gia cho thấy, khủng hoảng ngân hàng trung bình cứ 20 – 25 năm xảy ra một lần, như vậy, xác suất trung bình hàng năm là 4% – 5%. Lịch sử cũng đã chứng minh các cuộc khủng hoảng ngân hàng gây ra những thiệt hại lớn cho nền kinh tế, thậm chí chi phí để khắc phục các cuộc khủng hoảng này tiếp tục phát sinh thêm nhiều năm sau năm khủng hoảng, các chi phí này sẽ gây tổn hại lớn đến GDP của nền kinh tế. Vì vậy, khi xác suất của các cuộc khủng hoảng này giảm đi thì các chi phí, tổn thất cho nền kinh tế cũng giảm.

Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS), khi chỉ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) là 7% thì xác suất trung bình xảy ra khủng hoảng ngân hàng là khoảng 4,1%. Khi CAR tăng thêm 1% lên 8% thì xác suất xảy ra khủng hoảng ngân hàng giảm đi khoảng 25% – 30%. Khi tần suất khủng hoảng giảm như vậy, các chi phí xử lý khủng hoảng cũng giảm theo.

Tác động đến GDP :
Theo tính toán của BIS năm 2010, khi khủng hoảng xảy ra trong ngắn hạn thì tổn thất do một cuộc khủng hoảng mang lại khiến cho GDP của nền kinh tế giảm đi 19% tính từ khi bắt đầu xảy ra khủng hoảng cho đến thời kỳ nền kinh tế bắt đầu phục hồi. Về dài hạn, tổn thất do khủng hoảng có thể lên đến 158% GDP. Giá trị GDP mất đi bình quân trong các nghiên cứu vào khoảng 63%. Thậm chí, theo nghiên cứu của Ramirez (2009) tác động của các cuộc khủng hoảng này đến tăng trưởng kinh tế có thể lên tới 30 năm.

Tần suất khủng hoảng giảm sẽ tác động tích cực đến GDP, cụ thể, với xác suất khủng hoảng trung bình hàng năm là 4-5% thì khi xác xuất khủng hoảng trong ngắn hạn giảm đi 1%, sản lượng dự kiến hàng năm của nền kinh tế sẽ tăng khoảng 0,2%. Về dài hạn, khi xác suất khủng hoảng giảm 1% thì sản lượng nền kinh tế dự kiến tăng khoảng 0,6%.

Hạn chế được hậu quả lâu dài của khủng hoảngKhủng hoảng tài chính ngân hàng không phải chỉ tác động đến nền kinh tế một sớm một chiều và hậu quả của nó không chỉ đơn giản đo đếm được bằng các con số như trên. Hậu quả của các cuộc khủng hoảng này có thể kéo dài nhiều năm và có những tác động tiêu cực to lớn thậm chí không thể tính toán được. Đó chính là sự sụp đổ của các tổ chức trung gian tài chính, những ngân hàng đầu tư lớn đã hoạt động hàng trăm năm và có tác động đến nền tài chính toàn cầu, như vụ sụp đổ của ngân hàng Lehman Brothers (Mỹ) năm 2008. Khi một ngân hàng sụp đổ có thể kéo theo hàng loạt các ngân hàng khác trong hệ thống bị ảnh hưởng theo.
Khủng hoảng xảy ra khiến cho dân chúng mất niềm tin, thậm chí còn dẫn đến hiện tượng rút tiền hàng loạt, khiến các ngân hàng mất thanh khoản. Trên bình diện vĩ mô, khi khủng hoảng xảy ra sẽ gây thâm hụt ngân sách khiến tiền thuế do người dân đóng góp tăng lên, đời sống xã hội bị ảnh hưởng. Thậm chí, để bù đắp phần ngân sách bị thâm hụt do giải quyết hậu quả của khủng hoảng, các quốc gia còn phải vay thêm nước ngoài, dẫn đến nợ công tăng lên. Hậu quả nặng nề nhất là suy thoái kinh tế kéo dài. Tất cả những hậu quả này đối với nền kinh tế đều sẽ được hạn chế và thời gian ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng cũng sẽ ngắn lại nếu như tần suất các cuộc khủng hoảng được giảm thiểu.

b)  Tác động đến Ngân hàngViệc triển khai Hiệp ước Basel II không chỉ tác động đến nền kinh tế của những quốc gia áp dụng mà còn tác động đến chính hệ thống ngân hàng của quốc gia đó.
Để đáp ứng được các yêu cầu của Hiệp ước Basel II với các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vốn và thanh khoản, các ngân hàng sẽ hoạch định lại hoạt động kinh doanh và các chiến lược kinh doanh một cách tích cực hơn. Trong khuôn khổ Basel II, các công cụ và phương pháp quản lý rủi ro tiên tiến được triển khai đảm bảo cho những ngân hàng có hệ thống quản trị rủi ro tốt giảm thiểu chi phí, tập trung phát triển các mảng nghiệp vụ kinh doanh mới và hiệu quả hơn trong các quyết định phân bổ nguồn vốn kinh doanh.

Triển khai Basel II giúp các ngân hàng hoạt động an toàn hơn, lành mạnh hơn do trình độ quản trị rủi ro được tăng cường, các biện pháp quản trị rủi ro, đặc biệt là mô hình rủi ro và xếp hạng nội bộ được chủ động áp dụng, đồng thời nguồn vốn được quản lý một cách hiệu quả hơn. Trong lĩnh vực tín dụng, các NHTM sẽ phải chuyển hướng tập trung vào đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng, thay vì dựa chủ yếu vào tài sản đảm bảo.
Hơn nữa, sau khi áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vốn và thanh khoản, ngân hàng sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn do ngân hàng hoạt động kinh doanh trong môi trường đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Ngoài ra, sau khi triển khai Basel II với các chỉ số vốn và các yêu cầu về thanh khoản, quản trị rủi ro đạt chuẩn quốc tế, các ngân hàng Việt Nam sẽ có cơ hội vươn xa ra thị trường các nước phát triển. Lúc đó, khi mở cửa thị trường tài chính theo cam kết gia nhập WTO, các
ngân hàng Việt Nam không chỉ thu hút thêm nhà đầu tư nước ngoài mà chính các ngân hàng sẽ tự mình thâm nhập các thị trường phát triển và thu hút vốn tại các thị trường rộng lớn này.

3/ Hệ số CAR – Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio – CAR )Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng. Nó được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.

CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%Tỉ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chínhtoàn cầu. Bằng tỉ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền.
Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn xác định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, ở Việt Nam tỉ lệ này hiện đang là 8%, giống như chuẩn mực Basel mà các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ biến. Khi tính toán tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, người ta xét đến hai loại vốn: vốn cấp I(vốn nòng cốt) và vốn cấp II(vốn bổ sung), trong đó vốn cấp I được coi là có độ tin cậy và an toàn cao hơn. Ngoài yêu cầu đảm bảo cho CAR từ 8% trở nên, các ngân hàng còn phải đảm bảo tổng vốn cấp II không được vượt quá 100% vốn cấp I.
Câu 4 (15đ): Tổ chức tín dụng sử dụng Dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro theo những nguyên tắc nào?=> Quá đơn giản nếu nắm bắt được Thông tư 02/2013
=> Khá giống Đề thi KV 3
1/ Khái quát chung (Điều 1, Thông tư 02)
Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về việc phân loại, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng đối với các tài sản có (sau đây gọi tắt là nợ) sau:

  1. Cho vay;
  1. Cho thuê tài chính;
  1. Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
  1. Bao thanh toán;

đ) Các khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;

  1. Các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng;
  1. Số tiền mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom) (sau đây gọi tắt là trái phiếu chưa niêm yết), không bao gồm mua trái phiếu chưa niêm yết bằng nguồn vốn ủy thác mà bên ủy thác chịu rủi ro;
  2. Ủy thác cấp tín dụng;
  1. Tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoà

2/ Khái niệm Rủi ro Tín dụng & Dự phòng Rủi ro (Điều 3, Thông tư 02)

  • Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kế
  • Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoà Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.

+ Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau: (Điều 12, Thông tư 02)

  1. Nhóm 1: 0%;
  1. Nhóm 2: 5%;
  1. Nhóm 3: 20%;
  1. Nhóm 4: 50%;

đ) Nhóm 5: 100%.
+ Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
3/ Tổ chức tín dụng sử dụng Dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro theo những nguyên tắc nào? (Điều 16, Thông tư 02)1/ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:

  1. Khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật, cá nhân bị chết, mất tích;
  1. Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
  1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo nguyên tắc sau:
  2. Sử dụng dự phòng cụ thể trích lập theo quy định để xử lý rủi ro đối với khoản nợ đó;
  1. Phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ: Trường hợp dự phòng cụ thể không đủ để xử lý khoản nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải khẩn trương tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm theo thỏa thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ;
  2. Trường hợp sử dụng dự phòng cụ thể và số tiền thu được từ phát mại tài sản không đủ bù đắp rủi ro của khoản nợ thì phải sử dụng dự phòng chung để xử lý;
  3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán ngoại bảng phần dư nợ đã được xử lý rủi ro.
  4. Hồ sơ xử lý rủi ro gồm:
  1. Hồ sơ cấp tín dụng và hồ sơ thu nợ đối với các khoản nợ được xử lý rủi ro;
  1. Hồ sơ tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan;
  1. Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về kết quả phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro;
  2. Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về việc xử lý rủi ro;

đ) Đối với trường hợp khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị phá sản, giải thể, ngoài hồ sơ phía trên phải có bản sao được chứng thực quyết định tuyên bố phá sản của tòa án hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

  1. Đối với trường hợp khách hàng là cá nhân bị chết, mất tích, ngoài hồ sơ quy định tại các điểm trên phải có bản sao được chứng thực giấy chứng tử, giấy xác nhận hoặc quyết định tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luậ

Câu 5:

Dự án, vốn đầu tư năm 0 là 80 tỷ, năm 1 là 110 tỷ. Dòng tiền thu được các năm 2 là 40 tỷ, năm 3 là 55 tỷ, từ năm thứ 4 là 70 tỷ. Dự án hoạt động 7 năm.
a/ Tỷ suất sinh lời yêu cầu 20%, dựa vào NPV và IRR để quyết định có đầu tư không? b/ Dựa vào thời gian hoàn vốn, nếu tỷ suất sinh lời 6%, có đầu tư không?
=> Đây là dạng bài tập cơ bản mà Tôi đã hướng dẫn giải rất nhiều trên lớp
Bài làm:
Phân tích đề bài: Đề bài không nói rõ Dòng tiền thu được các năm là Đầu năm hay cuối năm. Vì vậy, Tôi sẽ làm 2 trường hợp.
TRƯỜNG HỢP 1: DÒNG TIỀN THU CUỐI NĂM
a/ Ta có bảng với r = 20%:
=> NPV = -80 – 110/(1+20%) + 40/(1+20%)^2 + 55/1.2^3 + 70 x ((1+ 20%)^4 – 1) / (0.2 x 1.2^4) x 1/(1+20%)^3 = -7.19 tỷ < 0
=> Dự án lỗ, không khả thi => Không nên đầu tư
b) Ta có bảng sau với r = 6%:

Năm 0 1 2 3 4 5 6 7
NCFi -80 -110 40 55 70 70 70 70
PV (NCFi) -80 -103.77 35.59 46.17 55.44 52.31 49.34 46.55
PV (NCFi) lũy
kế
-80 -183.77 -148.18 -102.01 -46.57 5.74    

Thời gian hoàn vốn dự án = 4 + (46.57/52.31) x 12 = 4 năm 10 tháng Như vậy, sau 4 năm 10 tháng thì dự án sẽ hoàn vốn đầu tư ban đầu.
=> Dự án hoàn toàn khả thi với r=6%
TRƯỜNG HỢP 2: DÒNG TIỀN THU ĐẦU NĂM ( ĐẦU NĂM 2 = CUỐI NĂM 1)a/ Ta có bảng với r = 20%:
=> NPV = -80 – (110-40)/(1+20%) + 55/1.2^2 + 70 x ((1+ 20%)^5 – 1) / (0.2 x 1.2^5) x 1/(1+20%)^2 = 45.23 tỷ > 0
=> Dự án LÃI, khả thi => Nên đầu tư
* Tính IRR:+ Chọn r1 = 28% => NPV1 = 7.06
+ Chọn r2 = 30% => NPV2 = – 0.42
=> IRR = r1 + NPV1/ (NPV1 + Giá trị tuyệt đối NPV2) x (r2 –r1) = 29.88% > r = 20% =>
Dự án có lời
b) Ta có bảng sau với r = 6%:

Năm 0 1 2 3 4 5 6 7
NCFi -80 -70 55 70 70 70 70 70
PV (NCFi) -80 -66.03 48.94 58.77 55.44 52.31 49.34 46.55
PV (NCFi) lũy kế -80 -146.03 -97.09 -38.32 17.12      

Thời gian hoàn vốn dự án = 3 + (38.32/55.44) x 12 = 3 năm 8 tháng Như vậy, sau 3 năm 8 tháng thì dự án sẽ hoàn vốn đầu tư ban đầu.
=> Dự án hoàn toàn khả thi với r=6%
Câu 6: Dự án, vốn đầu tư 10 tỷ, trong đó, TSCĐ 8 tỷ, VLĐ thường xuyên 2 tỷ. Côngsuất thiết kế dự án là 5.500 sản phẩm/năm. Chi phí cố định chưa kể khấu hao 1 tỷ/năm.Chi phí biến đổi 500.000 đồng/ sản phẩm. Giá bán một sản phẩm (chưa kể VAT) 1 triệu.a/ Nếu sử dụng vốn đầu tư hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu, dự án có hòa vốn không?b/ Nếu sử dụng vốn đầu tư hoàn toàn bằng vốn vay, lãi suất 10%/năm, dự án có hòa vốn không?
Biết: Dự án khấu hao tuyến tính, khấu hao trong 8 năm. Nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
(Tham khảo thành viên Diễn đàn)
Bài giải:

  • Vốn đầu tư 10 tỷ gồm:

+ Tài sản cố định: 8 tỷ = 8.000 triệu
+ Vốn lưu động: 2 tỷ

  • Công suất thiết kế: 5.500 sản phẩm/năm
  • Chi phí cố định (FC): 1 tỷ/năm = 000 triệu/năm
  • Chi phí biến đổi (VC): 500.000đ/sp = 0.5 triệu/sp
  • Giá sản phẩm (Po) = 1 triệu

a)   Nếu sử dụng vốn đầu tư hoàn toàn = Vốn chủ sở hữu+ Khấu hao theo phương pháp tuyến tính có: KH = 8000/ 8 = 1000 triệu
+ Sản lượng hoà vốn (Q hoà vốn) = (Chi phí cố định (FC) + Khấu hao) / (Giá sản phẩm Po – Chi phí biến đổi VC) = (1000+1000)/(1-0.5) = 4.000 sản phẩm/năm
Ta có Q hoà vốn < công suất thiết kế
=> Dự án hoà vốn

b)  Nếu sử dụng vốn đầu tư hoàn toàn = lãi vay với lãi suất 10%/năm+ Lãi vay = 10% x 10.000 = 1.000 triệu
+ Sản lượng hòa vốn (Q hòa vốn) = (Chi phí cố định (FC) + Khấu hao + Lãi vay) / (Giá sản phẩm Po – Chi phí biến đổi VC) = (1000 + 1000 + 1000)/ (1-0.5) = 6.000 sản phẩm/năm
Ta có Q hoà vốn > công suất thiết kế
=> Dự án không hoà vốn

Nguồn tài liệu: UB  :https://ub.com.vn/threads/review-dap-an-de-thi-agribank-2016-khu-vuc-2-15-11-2016.240561

Có thể bạn quan tâm:

2 thoughts on “Đề thi Agribank 2016 + Đáp án đầy đủ – tài liệu ôn thi Agribank

  1. Pingback: try this web-site

  2. Pingback: mushroom dispensary near me​

Leave a Reply

(function($) { $(document).ready(function() { $('header .ux-search-submit').click(function() { console.log('Moew'); $('header form.search_google').submit(); }); }); })(jQuery);