Câu hỏi -Đề cương ôn tập quản lý thuế- phần 3:- Khai thuế- tính thuế

Câu hỏi-Đề cương mới ôn tập quản lý thuế-  (phần 3:- Khai thuế- tính thuế)- ôn thi công chức thuế. gửi tới mọi người. Do một độc giả chăm chỉ của ngolongnd.net trực tiếp biên soạn và gửi tặng tới các bạn trong group : Tài liệu công chức thuế, kho bạc nhà nước

Đề cương ôn tập quản lý thuế- phần 3:- Khai thuế- tính thuế
Đề cương ôn tập quản lý thuế- phần 3:- Khai thuế- tính thuế

Phần III : KHAI THUẾ – TÍNH THUẾ

Câu 41:  Anh (Chị) hãy cho biết việc khai thuế và tính thuế dựa vào nguyên tắc nào?  Trang 11
  Trả lời:
Theo Điều 30 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định Nguyên tắc khai thuế và tính thuế như sau:
1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
2. Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Câu 42:  Anh (Chị) hãy cho biết Hồ sơ khai thuế theo tháng, theo năm và theo từng lần phát sinh được quy định như thế nào? Trang 11
Trả lời:
Theo Điều 31 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006  quy định thì Hồ sơ khai thuế gồm:
1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm:
a) Tờ khai thuế tháng;
b) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;
c) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;
d) Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.
2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp;
b) Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
3. Hồ sơ khai thuế đối với đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
a) Tờ khai thuế;
b) Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Câu 43:  Anh (Chị) hãy cho biết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (không bao gồm khai thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu)?  Trang 12
Trả lời:
Theo Điểm 3 – mục I – Phần B – Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

3.1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
3.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
3.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
3.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
3.5. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
3.6. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.
3.7. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế một cửa liên thông đó.

Câu 44:  Anh (Chị) hãy cho biết Người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp nào? Thời gian, thủ tục quy định gia hạn nộp hồ sơ khai thuế?  Trang 12
Trả lời:
Theo Điều 33 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006  qui định người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

1. Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
3. Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Câu 45:  Anh (Chị) hãy cho biết khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót, người nộp thuế có được khai bổ sung không? Xử lý trong trường hợp số thuế khai bổ sung tăng, giảm so với số thuế phải nộp như thế nào?  Trang 12
Trả lời:
Theo Điểm 5 – mục I – Phần B – Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
5.1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan  thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
5.2. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.
5.3. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ sung;  hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo.
Câu 46:  Anh (Chị) hãy cho biết quy định về việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế?  Trang 13
Trả lời:
Theo Điều 35 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006  Quy định về việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế như sau:
1. Trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đăng ký hồ sơ khai thuế; nếu không chấp nhận đăng ký hồ sơ, công chức hải quan thông báo ngay lý do cho người nộp thuế.
2. Trường hợp hồ sơ khai thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.

 

Có thể bạn quan tâm:

5 thoughts on “Câu hỏi -Đề cương ôn tập quản lý thuế- phần 3:- Khai thuế- tính thuế

  1. Pingback: Kampala International University

  2. Pingback: ข่าวบอล

  3. Pingback: การรักษามะเร็ง

  4. Pingback: side effects of ozempic

  5. Pingback: why not try this out

Leave a Reply

(function($) { $(document).ready(function() { $('header .ux-search-submit').click(function() { console.log('Moew'); $('header form.search_google').submit(); }); }); })(jQuery);