Câu hỏi -Đề cương ôn tập quản lý thuế : Phần cuối 6-11

Câu hỏi -Đề cương ôn tập quản lý thuế : Phần cuối 6-11- ôn thi công chức thuế. Gồm nhiều câu hỏi ôn tập có lời giải được ưu tập rất hay.

PHẦN VI: TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ

Câu 57:  hãy cho biết những đối tượng nào phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh? Trang 16
Trả lời:
Theo Điều 53 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quy định việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh như sau:

Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân trong trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Câu 58:  Anh (Chị) hãy cho biết hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động quy định như thế nào?  Trang 16
Trả lời:
Theo Điều 54 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quy định:
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp phá sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật phá sản.
3. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp.
4. Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
Câu 59:  Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp thì nghĩa vụ nộp thuế được thực hiện như thế nào? Trang 16
Trả lời:
Theo Điều 55 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 thì nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp được thực hiện như sau:
1. Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Câu 60:  Anh (Chị) hãy cho biết hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết thì quy định như thế nào?
Trang 17
Trả lời:
Theo điểm 1 – mục IV – Phần Đ – Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn:
Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do những người hưởng thừa kế thực hiện trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Trường hợp di sản chưa được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện.
Trong trường hợp di sản đã được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được những người thừa kế thực hiện tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người chết để lại được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

Câu 61:  Anh (Chị) hãy cho biết hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người mất tích quy định như thế nào? Trang 17
Trả lời:
Theo điểm 2 – mục IV – Phần Đ – Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn:

 Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự do người được Toà án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản được giao quản lý.

PHẦN VII. THỦ TỤC HOÀN THUẾ

Câu 62:  Anh (Chị) hãy cho biết Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với trường hợp nào?
Trả lời: Căn cứ Điều 57 Chương VII Luật Quản Lý Thuế.
Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng;
2. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
3. Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
5. Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
Câu 63:  Anh (Chị) hãy cho biết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp trong 3 tháng liên tục có hồ sơ thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế gia trị gia tăng đầu ra? Trang 17
Trả lời: Căn cứ Điều 58 Chương VII Luật Quản Lý Thuế. Hồ sơ hoàn thuế:
1. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
b) Chứng từ nộp thuế;
c) Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.
Câu 64:  Anh (Chị) hãy cho biết hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với trường hợp người nộp thuế sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động?   Trang 18
Trả lời: Căn cứ vào điểm 9 khoản I phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản,  chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động:
– Văn bản đề nghị hoàn thuế, phí theo mẫu số 01/HTBT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động;
– Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.

Câu 65:  Anh (Chị) hãy cho biết các trường hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế trước khi hoàn thuế?  Trang 18
Trả lời: Căn cứ điểm 2 Điều 30 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế:
1) Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu;
3) Người nộp thuế đã có hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời hạn 2 năm tính từ thời điểm đề nghị hoàn thuế trở về trước;
4) Người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định;
5) Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
6) Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu;
7) Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.

Câu 66:  Anh (Chị) hãy cho biết trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế quá thời hạn quy định? Trang 18
Trả lời: Căn cứ vào tiết 2.1 điểm 2 mục II  phần B Thông tư 60 /2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007  Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn
thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Trường hợp giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan  thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính cho thời gian chậm giải quyết hoàn thuế. Lãi suất tính tiền lãi do hoàn thuế chậm là lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định có hiệu lực tại thời điểm ra quyết định trả tiền lãi. Số ngày tính tiền lãi kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định đến ngày ra quyết định hoàn thuế, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết).
Số tiền lãi được ghi trong quyết định hoàn thuế và người nộp thuế được thanh toán tiền lãi cùng với số tiền hoàn thuế.

PHẦN VIII. THỦ TỤC MIỄN, GIẢM THUẾ

Câu 67:  Anh (Chị) hãy cho biết hồ sơ miễn, giảm thuế được quy định như thế nào ?  Trang 18
Trả lời: Điều 62 Luật Quản Lý thuế được quy định như sau:
1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ gồm có:
a) Tờ khai thuế;
b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì  hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gồm có:
a) Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được miễn, giảm;
b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
3. Chính phủ quy định trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế; trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.
Câu 68:  Anh (Chị) hãy cho biết việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế được thực hiện như thế nào đối với trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế?  Trang 19
Trả lời: Căn cứ điểm 1 Điều 63 Luật quản lý thuế.
Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được thực hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế quy định tại Chương III của Luật này.
Câu 69:  Anh (Chị) hãy cho biết việc nộp hồ sơ miễn, giảm thuế được quy định như thế nào đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế?    Trang 19
Trả lời:  Căn cứ vào điểm 2 điều 63 Luật quản lý thuế.
Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì việc nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
a) Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ được nộp tại cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Đối với các loại thuế khác thì hồ sơ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Câu 70:  Anh (Chị) hãy nêu các hình thức tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế? Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như thế nào?  Trang 19
Trả lời: Căn cứ điểm 3 Điều 63 Luật quản lý thuế. Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
a) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế;
c) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;
d) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Câu 71:  Anh (Chị) hãy cho biết đối với các trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định, thì cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn bao nhiêu ngày (kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ)?  Trang 19
Trả lời: Căn cứ tiết d điểm 3 điều 63 Luật quản lý thuế.
Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Câu 72:  Anh (Chị) hãy cho biết thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, được giảm là bao lâu?  Trang 19
Trả lời: Căn cứ điều 64 Luật quản lý thuế. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, được giảm là
– Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
– Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

PHẦN IX – THỦ TỤC XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT

Câu 73:  Anh (Chị) hãy cho biết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt bao gồm những gì? Trang 20
Trả lời: Theo Điều 66 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gồm có:
1. Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
2. Tờ khai quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;
3. Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Tại điểm 2 Mục III, phần E Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn chi tiết về hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt như sau:
1. Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của cơ quan thuế  quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt theo mẫu số 01/XNTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007;
2. Tờ khai quyết toán thuế đến thời điểm Toà án ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản);
3. Tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: Bản sao quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Toà án; giấy tờ chứng minh cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật tố tụng dân sự.
Câu 74:  Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp nào được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt? Thẩm quyền giải quyết xoá nợ tiền thuế, tiền phạt và báo cáo Quốc hội?                           Traag 20
Trả lời:  Điều 65 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt  như sau
1. Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
2. Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
 Điều 67 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về thẩm quyền giải quyết xoá nợ tiền thuế, tiền phạt và báo cáo Quốc hội như sau
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ tiền thuế, tiền phạt đối với các trường hợp theo quy định tại Điều 65 của Luật quản lý thuế.
 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Quốc hội số tiền thuế, tiền phạt đã được xoá hằng năm khi Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn Tổng quyết toán ngân sách nhà nước.
Câu 75:  Anh (Chị) hãy cho biết trách nhiệm trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt?                                                   Trang 20

Trả lời:  Theo Điều 68 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về  trách nhiệm trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt như sau:
1. Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên.
2. Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chưa đầy đủ thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế cấp trên phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, người có thẩm quyền phải ra quyết định xoá nợ hoặc thông báo trường hợp không thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
Tại điểm 3 Mục III, phần E Thông tư số 60/2007/TT-BTC Ngày 14/6/2007 Hướng dẫn chi tiết về trình tự trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt như sau:
1. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến cơ quan thuế cấp trên theo trình tự sau:
– Chi cục thuế gửi cho cục thuế hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của chi cục thuế.
– Cục thuế gửi cho Tổng cục thuế hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của cục thuế và hồ sơ do chi cục thuế chuyển đến.
2. Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chưa đầy đủ thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế cấp trên phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ theo mẫu số 02/XNTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC Ngày 14/6/2007
3. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, người có thẩm quyền phải ra quyết định xoá nợ theo mẫu số 03/XNTH hoặc thông báo trường hợp không thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt theo mẫu số 04/XNTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC Ngày 14/6/2007

PHẦN X – CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ


Câu 76: A/C hãy cho biết thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế? Tr 21
Trả lời: Theo Điều 94 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế.
Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định tại điểm g khoản 1 Điều 93 của Luật quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 35 Nghị định 98/2007/CP ngày 07/06/2007 quy định  những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định một trong các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại Điều 33 Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007 và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới:
1. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 33 Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong phạm vi mình phụ trách.
3. Trường hợp người vi phạm bị áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 7 Điều 33 Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007 thì cơ quan thuế xử lý vụ việc lập hồ sơ, tài liệu và thông báo, chuyển giao cho cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định.

Câu 77:  Thủ tục gửi Quyết định cưỡng chế trước khi tiến hành các biện pháp cưỡng chế?   Trang 21
Trả lời:  Theo Khoản 3 Điều 96 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về thủ tục gửi quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn năm ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế; quyết định cưỡng chế phải được gửi cho cơ quan quản lý thuế cấp trên trực tiếp; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 93 của Luật quản lý thuế thì quyết định phải được gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trước khi thực hiện.

Câu 78:  Anh (Chị) hãy cho biết người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong những trường hợp nào?                                       Trang 21

Trả lời: Theo Điều 92 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
1. Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
2. Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
3. Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.

Câu 79:  Anh (Chị) hãy cho biết có bao nhiêu biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế mà cơ quan Thuế được áp dụng? Kể tên các biện pháp đó?            Trang 21

Trả lời:  Khoản 1 Điều 93 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế gồm có:
07 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế mà cơ quan Thuế được áp dụng đó là:
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong toả tài khoản;
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
d) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
đ) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;
e) Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa đơn;
g) Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Câu 80:  Anh (Chị) hãy cho biết thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế?    Trang 22

Trả lời: Tại Điều 39 Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007 quy định về thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế chi tiết như sau:
1. Quyết định cưỡng chế hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thi hành quyết định cưỡng chế thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt.
3. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế, tiền phạt bị cưỡng chế đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước. Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước của người bị cưỡng chế có xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được phép thu thuế, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế.

Câu 81: A/C) hãy cho biết QĐ cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm nội dung gì? Trang 22
Trả lời:  Khoản 2, Điều 95 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về nội dung quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm các nội dung: ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ đơn vị người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; thời gian, địa điểm thực hiện; cơ quan chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký của người ra quyết định; dấu của cơ quan ra quyết định.

Câu 82:  Anh (Chị) hãy cho biết đối tượng bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản? Trang 22

Trả lời:  Theo Điều 40 Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007 quy định về đối tượng bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản như sau:
Việc cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ tiền từ tài khoản tiền gửi được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, quyết định khắc phục hậu quả hoặc không thanh toán chi phí cưỡng chế khi:
1. Cá nhân bị cưỡng chế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, tại ngân hàng thương mại và tổ chức tín dựng khác ở Việt Nam.
2. Tổ chức bị cưỡng chế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, tại ngân hàng thương mại và tổ chức tín dựng khác ở Việt Nam.
Câu 83:  Anh (Chị) hãy cho biết đối tượng bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập? Trang 22

Trả lời:  Khoản 1 Điều 98 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về đối tượng bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập như sau:
Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ sáu tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức.

Điều 45 Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007 quy định biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong các trường hợp:
1. Cá nhân bị cưỡng chế là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 6 tháng trả lên;
2. Cá nhân bị cưỡng chế đang được hưởng trợ cấp hưu trí hoặc mất sức hàng tháng.
Câu 84: A/Chãy cho biết khi áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với cá nhân bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên thì những tài sản nào không được kê biên? Trang 21
Trả lời:  Khoản 3 Điều 99 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với cá nhân bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên thì những tài sản sau đây không được kê biên:
a) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình họ;
b) Công cụ lao động;
c) Nhà ở, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình họ;
d) Đồ dùng thờ cúng ; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen;
đ) Tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 50 Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007 quy định về những tài sản không dược kê biên khi cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với cá nhân bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên như sau:
a) Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;
b) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình cho người bị cưỡng chế;
c) Công cụ lao động thông thường cần thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;
d) Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;
đ) Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.
Câu 85:  A/C hãy cho biết nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba? Trang 23
Trả lời:  Khoản 2 Điều 100 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba được quy định như sau:
a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng chế;
b) Trường hợp tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang nắm giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.
Câu 86:  Anh (Chị) hãy cho biết trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Thuế khi áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề?   Trang 23

Trả lời:   Khoản 2 Điều 102 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định về trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Thuế khi áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề như sau:
a) Thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trong thời hạn ba ngày làm việc trước khi thu hồi sử dụng mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn;
b) Gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Theo Điều 64 Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007 quy định về việc
cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuê, đình chỉ sử dụng hoá đơn như sau:
Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn theo đúng quy định Điều 94 của Luật Quản lý thuế. Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế này, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc trước khi thu hồi mã số thuế và ra quyết định thu hồi mã số thuế, quyết định đình chỉ sử dụng hoá đơn trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày giao thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế.
Theo Điều 65 Nghị định 98/2007/CP Ngày 07/06/2007 quy định về việc
cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề đối với người nộp thuế thì cơ quan thuế phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề trong vòng 03 (ba) ngày, kể từ ngày xác định đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.

PHẦN XI. KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ  VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ

Câu 87:  Sự giống nhau và khác nhau giữa công tác kiểm tra thuế và thanh tra thuế được quy định trong Luật quản lý thuế?  Trang 24
Trả lời:
* Giống nhau: Công tác kiểm tra thuế và thanh tra thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế và không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế.
* Khác nhau:
– Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở của cơ quan thuế và trụ sở của người nộp thuế còn Thanh tra thuế chỉ thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế.
– Thời hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn không quá mười lăm ngày. Trong trường hợp cần thiết, quyết định kiểm tra thuế được gia hạn một lần; thời gian gia hạn không quá thời hạn trên. còn thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra thuế. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế. Thời gian gia hạn không vượt quá ba mươi ngày.
Câu 88:  Anh (Chị) hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế?         Trang 24
Trả lời: Căn cứ điều 80 Luật quản lý thuế. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 90 của Luật này;
c) Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành vi hành chính, quyết định hành chính của công chức quản lý thuế.
2. Công chức quản lý thuế khi thực hiện kiểm tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Lập biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó;
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm.

Câu 89:  Anh (Chị) hãy nêu các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở của Người nộp thuế?   Trang 24
Trả lời: Căn cứ điểm 1 điều 78 Luật quản lý thuế. Các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở của Người nộp thuế:
a) Các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều 77 của Luật này;
b) Các trường hợp kiểm tra sau thông quan, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu để đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và kiểm tra đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
Khi kiểm tra sau thông quan nếu phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4 của Chương này.
Câu 90:  Anh (Chị) hãy nêu trình tự kiểm tra thuế tại trụ sở của Người nộp thuế?   Trang 25
Trả lời: Căn cứ điểm 2 điều 78 Luật quản lý thuế. Trình tự kiểm tra thuế tại trụ sở của Người nộp thuế:
a) Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
b) Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra thuế;
c) Thời hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn không quá mười lăm ngày;
d) Trong trường hợp cần thiết, quyết định kiểm tra thuế được gia hạn một lần; thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản này;
đ) Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra;
e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
Câu 91:  Anh (Chị) hãy nêu quyền và nghĩa vụ của Người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế?  Trang 25
Trả lời: Căn cứ điều 79 Luật quản lý thuế. Quyền và nghĩa vụ của Người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế:
1. Người nộp thuế có các quyền sau đây:
a) Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế;
b) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;
d) Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế;
đ) Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế.
2. Người nộp thuế có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra;
d) Chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.
Câu 92: Anh (Chị) hãy cho biết nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế?   Trang 25
Trả lời: Căn cứ điều 75 Luật quản lý thuế. Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế:
1. Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
2. Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế.
Câu 93:  Anh (Chị) hãy nêu các trường hợp được tiến hành thanh tra thuế? Thời hạn tiến hành thanh tra thuế được qui định cụ thể tại Luật quản lý thuế như thế nào?  Trang 25
Trả lời: Căn cứ điều 81 và điều 83 Luật quản lý thuế.
Các trường hợp thanh tra thuế
1. Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần.
2. Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
3. Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thời hạn thanh tra thuế
1. Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra thuế.
2. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế. Thời gian gia hạn không vượt quá ba mươi ngày.
Câu 94:  Anh (Chị) hãy cho biết nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế?   TRang 26
Trả lời: Căn cứ điều 84 Luật quản lý thuế. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế:
1. Người ra quyết định thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra thuế;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thuế cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Áp dụng các biện pháp quy định tại các điều 89, 90 và 91 của Luật này;
d) Trưng cầu giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
đ) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra thuế;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn thanh tra thuế, các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;
h) Kết luận về nội dung thanh tra thuế.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Câu 95:  Anh (Chị) hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế?  Trang 26
Trả lời: Căn cứ điều 85 Luật quản lý thuế. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế
1. Trưởng đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra thuế;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
c) Áp dụng biện pháp quy định tại Điều 90 của Luật này;
d) Lập biên bản thanh tra thuế;
đ) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra thuế về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;
e) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm;
2. Thành viên đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn thanh tra thuế;
b) Kiến nghị xử lý những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với trưởng đoàn thanh tra thuế.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này, trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định và hành vi của mình.
Câu 96:  Anh (Chị) hãy nêu nghĩa vụ và quyền hạn của đối tượng thanh tra thuế?  Trang 26
Trả lời:  Căn cứ điều 86 Luật quản lý thuế. Nghĩa vụ và quyền của đối tượng thanh tra thuế:
1. Đối tượng thanh tra thuế có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định thanh tra thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra thuế, quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Ký biên bản thanh tra trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra thuế.
2. Đối tượng thanh tra thuế có các quyền sau đây:
a) Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
b) Bảo lưu ý kiến trong biên bản thanh tra thuế;
c) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Khiếu nại với người ra quyết định thanh tra thuế về quyết định, hành vi của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại,  người khiếu nại vẫn phải thực hiện các quyết định đó;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên khác của đoàn thanh tra thuế.
Câu 97:  Anh (Chị) hãy nêu nội dung của Báo cáo kết quả thanh tra và Kết luận thanh tra thuế? Thời hạn phải có báo cáo và kết luận thanh tra thuế? Trang 27
Trả lời: Căn cứ điều 87 Luật quản lý thuế. Kết luận thanh tra thuế :
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra thuế, người ra quyết định thanh tra thuế phải có văn bản kết luận thanh tra thuế. Kết luận thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;
b) Kết luận về nội dung được thanh tra thuế;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra thuế.
Câu 98:  Anh (Chị) hãy cho biết các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của Người nộp thuế? Điểm mới so với quy định trước đây của các Luật thuế?  Trang 27
Trả lời: Căn cứ  Điều 103 Luật quản lý thuế, hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế:
– Vi phạm các thủ tục thuế.
– Chậm nộp tiền thuế.
– Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
– Trốn thuế, gian lận thuế.
* Điểm khác so với quy định trước đây của các Luật thuế: Người nộp thuế khi khai thiếu, nộp chậm thì sau khi phát hiện phải kê khai bổ sung và tự tính số tiền phạt chậm theo quy định của Luật thuế.

Câu 99:  Anh (Chị) hãy cho biết các nguyên tắc xử phạt vi phạm pháp luật về thuế?  Trang 27
Trả lời: Căn cứ điều 104 Luật quản lý thuế. Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế được phát hiện phải được xử lý kịp thời, công minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt hành chính thuế khi có hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
3. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải do người có thẩm quyền thực hiện.
4. Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
5. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định mức xử phạt thích hợp.
6. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
7. Trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thực hiện theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự.

Câu 100:  Anh (Chị) hãy nêu các hành vi vi phạm thủ tục thuế? Trường hợp nào thì không xử lý vi phạm thủ tục thuế? Trang 28
Trả lời: Căn cứ điều 105 Luật quản lý thuế. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế:
1. Các hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế;
b) Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này;
c) Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hoá không có người nhận theo quy định của Luật hải quan đối với trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 32 của Luật này;
d) Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định;
đ) Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
e) Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2. Không xử lý vi phạm thủ tục thuế trong trường hợp người nộp thuế được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.
3. Chính phủ quy định chi tiết mức phạt đối với từng hành vi vi phạm thủ tục thuế .

Câu 101:  Anh (Chị) hãy cho biết nội dung xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế?  Trang 28
Trả lời: Căn cứ điều 106 Luật quản lý thuế. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế:
1. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp hoặc không khai thuế nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra mà đối tượng nộp thuế tự phát hiện ra những sai sót ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
4. Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.

Câu 102:  Anh (Chị) hãy cho biết nội dung xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn?  Trang 28
Trả lời: Căn cứ điều 107 Luật quản lý thuế. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn:
Người nộp thuế đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến  thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn hoặc khai sai nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 108 của Luật này dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế khai thiếu, nộp lại số tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và phạt tiền thuế chậm nộp trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn.
Câu 103:  Anh (Chị) hãy cho biết quy định xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế? Điểm khác so với các quy định trước đây? Trang 29
Trả lời:  Căn cứ điều 108 Luật quản lý thuế. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Người nộp thuế có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế sau đây thì phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn:
1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này;
2. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
3. Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán;
4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán hàng hoá, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
5. Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
6. Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan trong thời gian sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
7. Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
8. Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hoá nhằm mục đích trốn thuế;
9. Sử dụng hàng hoá được miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế.
Câu 104:  Anh (Chị) hãy cho biết các trường hợp được miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế? Trường hợp không miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế? Trang 29
Trả lời: Căn cứ điều 111 Luật quản lý thuế. Các trường hợp miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
1. Người bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác.
2. Không miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục miễn xử phạt.

Câu 105: Anh (Chị) hãy nêu thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế? Điểm mới so với quy định trước đây?               Trang 29
Trả lời: Căn cứ điều 110 Luật quản lý thuế. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
2. Đối với hành vi vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào ngân sách nhà nước.

Câu 106: A/C hãy nêu nội dung xử lý vi phạm phạt luật về thuế đối với công chức quản lý thuế? Trang 29
Trả lời: Căn cứ điều 113 Luật quản lý thuế. Nội dung xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với công chức quản lý thuế :
1. Công chức quản lý thuế gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
      2. Công chức quản lý thuế thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai quy định của pháp luật về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Công chức quản lý thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Công chức quản lý thuế lợi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt theo quy định của pháp luật.

PHẦN XII – KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
Câu 107: Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính thuế và vi phạm hành chính thuế như thế nào:  Trang 30
Trả lời:
         Theo mục I phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn:
 1. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính sau của cơ quan thuế:
– Quyết định ấn định thuế, thông báo nộp thuế.
– Quyết định giảm thuế, miễm thuế.
– Quyết định hoàn thuế.
– Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế.
– Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
– Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.
– Quyết định giải quyết khiếu nại.
– Các quyết định hành chính khác theo quy định của Pháp luật.
Các văn bản của cơ quan thuế được ban hành dưới hình thức công văn thông báo … nhưng chứa đựng nội dung quyết định của cơ quan thuế, áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được coi là quyết định hành chính của cơ quan thuế .
2/Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các hành vi hành chính của cơ quan thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế, khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hành vi hành chính được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động.
3/ Đối tượng bị tố cáo, cơ quan thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại.
Câu 108: Người khiếu nại có quyền và nghĩa vụ gì:
Trả lời: Theo điều 17 luật khiếu nại tố cáo quy định :
1- Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
b) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
c) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
d) Được khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng hành chính;
đ) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.
2- Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Câu 109: Người bị khiếu nại có quyền và nghĩa vụ gì:                 Trang 30
Trả lời: Theo điều 18 Luật khiếu nại tố cáo quy định :
1- Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại tiếp theo đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp tục khiếu nại.
2- Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình; trong trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chuyển đến thì phải thông báo việc giải quyết hoặc kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của Luật này;
b) Giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
d) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Câu 110: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế các cấp được quy định như thế nào: Trang 31
Trả lời :  Theo mục II phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn:
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:
1.1. Chi cục trưởng Chi cục thuế có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
1.2. Cục trưởng Cục thuế có thẩm quyền:
1.2.1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
1.2.2. Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
1.3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền:
1.3.1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
1.3.2. Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
1.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền:
1.4.1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
1.4.2. Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.

Câu 111: Khiếu nại lần đầu và thời hiệu khiếu nại được quy định như thế nào?  Trang 31
Trả lời:
Theo Điều 30,31 Luật khiếu nại tố cáo quy định khiếu nại lần đầu và thời hiệu khiếu nại như sau:
     Điều 30:    Người khiếu nại lần đầu phải khiếu nại với người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có cán bộ, công chức có hành vi hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
      Điều 31:    Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính.
      Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Câu 112: Các trường hợp khiếu nại nào không được thụ lý giải quyết?   Trang 31
Trả lời: Theo Điều 32 luật khiếu nại tố cáo quy định thì các trường hợp khiếu nại sau đây không được thụ lý giải quyết:
1- Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
2- Người khiếu nại không có năng lực hành vi đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
3- Người đại diện không hợp pháp;
4- Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết;
5- Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
6- Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Toà án.
Câu 113: Thủ tục thực hiện khiếu nại bằng đơn, khiếu nại trực tiếp, khiếu nại thông qua người đại diện được quy định như thế nào?  Trang 32
Trả lời: Theo Điều 33 luật khiếu nại tố cáo quy định:
1- Trong trường hợp việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên.
2- Trong trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì cán bộ có trách nhiệm phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký của người khiếu nại.
3- Trong trường hợp việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Câu 114: Thời hạn phải thụ lý giải quyết và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định như thế nào? Trang 32
Trả lời : Theo Điều 34,35 luật khiếu nại tố cáo quy định thì Thời hạn phải thụ lý giải quyết và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu như sau:
    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật này, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
     Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết lần đầu. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
Câu 115: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có nội dung gì?    Trang 32
Trả lời: Theo điều 38 luật khiếu nại tố cáo quy định Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau:
1- Ngày, tháng, năm ra quyết định;
2- Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
3- Nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
4- Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
5- Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
6- Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
7- Quyền khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
Câu 116: Thời hạn khiếu nại lần 2, thời hạn thụ lý lần 2 được quy định như thế nào?   Trang 32
Trả lời : Theo điều 39,40,41 luật khiếu nại tố cáo quy định thời hạn khiếu nại lần 2, thời hạn thụ lý lần 2 như sau :
   Điều 39.   Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật; đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
   Điều 40.  Trong trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại trước đó và các tài liệu liên quan (nếu có) cho người giải quyết khiếu nại tiếp theo.
   Điều 41.  Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật này, người giải quyết khiếu nại tiếp theo phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Câu 117: Thủ tục khiếu nại lần 2, thời hạn khiếu nại lần 2 được quy định như thế nào?  Trang 33
Trả lời: Theo điều 42,43 Luật khiếu nại tố cáo quy định Thủ tục khiếu nại lần 2, thời hạn khiếu nại lần 2 như sau:
    Điều 42. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần 2, các lần tiếp theo, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại trước đó sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
     Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải huỷ bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
    Điều 43. Thời hạn giải quyết khiếu nại  lần 2 ( các lần tiếp theo) không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp, thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
      Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Câu 118: Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần 2, người giải quyết khiếu nại có các quyền gì?  Trang 33
Trả lời: Theo điều 44 luật khiếu nại tố cáo quy định:
1- Trong quá trình giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo, người giải quyết khiếu nại có quyền:
a- Yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại;
b- Yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bằng văn bản về những nội dung bị khiếu nại;
c- Yêu cầu người giải quyết khiếu nại trước đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại;
d- Triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết;
đ- Xác minh tại chỗ;
e- Trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
2- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi nhận được yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
Câu119: Quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 phải có nhữnh nội dung gì ?  Trang 33
Trả lời: Căn cứ điều 45 luật khiếu nại tố cáo  thì :Người giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả thẩm tra, xác minh;
đ) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
e) Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại trước đó;
g) Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
h) Việc bồi thường thiệt hại (nếu có);
i) Quyền khiếu nại tiếp của người khiếu nại; nếu là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng thì phải ghi rõ.
Câu 120: Theo quy định, việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ, hồ sơ khiếu nại bao gồm những gì?  Trang 33
Trả lời: Theo điều 47 luật khiếu nại tố cáo thì:
1- Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
b) Văn bản trả lời của người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Câu 121: Người tố cáo có những quyền và nghĩa vụ gì.  Trang 34
Trả lời: Theo điều 57 luật khiếu nại tố cáo thì:
1- Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2- Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Câu 122:Người bị tố cáo có quyền và nghĩa vụ gì ?         Trang 34
Trả lời: Theo điều 58 luật khiếu nại tố cáo quy định:
1- Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2- Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Câu 123: Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan thuế các cấp được quy định như thế nào ?  Trang 34
Trả lời : Theo mục II phần I Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn:
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:
2.1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan thuế nào thì cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.
2.2. Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.
2.3. Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.
Câu 124: Thủ tục tố cáo và giải quyết tố cáo được quy định như thế nào?      Trang 34
Trả lời: Theo điều 65, 68 của luật khiếu nại tố cáo quy định:
    Người tố cáo phải gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ ký của người tố cáo.
     Người giải quyết tố cáo phải ra quyết định về việc tiến hành xác minh và kết luận về nội dụng tố cáo, xác định trách nhiệm của người có hành vi vi phạm, áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người vi phạm.
Câu 125: Theo quy định, việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ, hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm những gì?     Trang 34
Trả lời : Theo điều 73 luật khiếu nại tố cáo quy định:
Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ, hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm:
a) Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo;
b) Biên bản xác minh, kết quả giám định, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;
c) Văn bản giải trình của người bị tố cáo;
d) Kết luận về nội dung tố cáo; văn bản kiến nghị biện pháp xử lý;
đ) Quyết định xử lý;
e) Các tài liệu khác có liên quan.
Câu 126: Thời hạn phải thụ lý giải quyết và thời hạn giải quyết tố cáo được quy định như thế nào?  Trang 35
Trả lời: Theo điều 66 và điều 67 luật khiếu nại tố cáo quy định thời hạn phải thụ lý và thời hạn giải quyết tố cáo quy định như sau:
      Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ yêu cầu.
      Trong trường hợp cấp thiết, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm để áp dụng biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho người tố cáo khi họ yêu cầu.
Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Câu 127: Việc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo trong ngành thuế được quy định như thế nào ?   Trang 35
Trả lời : Theo mục IV phần I khiếu nại tố cáo của Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định:
 1. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp và tổ chức việc tiếp người đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp người đến khiếu nại, tố cáo.
Việc tiếp người đến khiếu nại, tố cáo phải được lập biên bản theo mẫu số 02/KNTC ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc tiếp người đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công dân. Cơ quan thuế phải bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện, bảo đảm các điều kiện để người đến khiếu nại, tố cáo trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo được dễ dàng, thuận lợi.
Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân.

3. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:
3.1. Chi cục trưởng Chi cục thuế mỗi tuần ít nhất một ngày;
3.2. Cục trưởng Cục thuế mỗi tháng ít nhất hai ngày;
3.3. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế mỗi tháng ít nhất một ngày.
4. Người đứng đầu bộ phận làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tố cáo có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:
4.1. Ở cấp Chi cục thuế mỗi tuần ít nhất ba ngày;
4.2. Ở cấp Cục thuế mỗi tuần ít nhất hai ngày;
4.3. Ở cấp Tổng cục mỗi tháng ít nhất bốn ngày.
Câu 128: Người nộp thuế có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại toà án trong trường hợp nào?  Trang 35
Trả lời: Người nộp thuế có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại toà án trong trường hợp sau:
    – Căn cứ Điều 4 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính và Điều 116 Luật quản lý thuế thì:
    – Người nộp thuế có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại toà án về việc xem xét lại các quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của của công chức quản lý thuế, khi có căn cứ cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bởi quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó, nên đã khởi kiện vụ án hành chính tại toà án có thẩm quyền.
     Bên bị kiện là cơ quan thuế nhà nước, Thủ trưởng cán bộ công chức thuế đã ra quyết định hành chính, hoặc có hành vi hành chính mà người khởi kiện cho rằng là trái pháp luật xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, nên đã khởi kiện vụ án hành chính tại toà án có thẩm quyền.
     Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước, do đó việc khởi kiện vụ án hành chính của người khởi kiện đối với bên bị kiện mà việc giải quyết vụ án hành chính đó có liên quan đến quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ của họ.

PHẦN XII – THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Câu 129:  Thuế TNCN đối với thu nhập không thường xuyên nộp cho từng lần phát sinh thu nhập . Đúng hay sai?
Trả lời: Đúng( Theo điểm 3.3.2, khoản 3, mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ tài Chính Hướng dẫn thi hành NĐ số 147).
Câu 130:   Khoản tiền nhà của cá nhân được cơ quan chi trả hộ (Không tính trong tiền lương, tiền công) được tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao. Đúng hay sai?
Trả lời: Sai (Theo  điều 2, NĐ 147: 15% trên tổng thu nhập chịu thuế).
Câu 131:  Cá nhân có khoản thu nhập từ lãi tiền gửi tiết kiệm phải kê khai, nộp thuế đối với khoản thu nhập này. Đúng hay sai?
Trả lời: Sai ( Theo điều 3, NĐ 147 tam thời chưa thu thuế đối với lãi tiền gửu tiết kiệm).
Câu 132:  Bữa ăn tại chỗ, ăn trưa, ăn giữa ca của người lao động (trừ trường hợp nhận bằng tiền) không chịu thuế TNCN. Đúng hay sai?
Trả lời: Đúng ( Theo  điểm 4.3, khoản 4, mục I, Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 hướng dẫn thi hành Nghị định 147: Đây là khoản thu nhập không chịu thuế).
Câu 133:  Khoản tiền trợ cấp chuyển vùng một lần của người nước ngoài đến cư trú tại Việt nam không chịu Thuế TNCN. Đúng hay sai?
Trả lời: Đúng ( Theo điểm e, khoản 2, điều 4, NĐ 147).

Câu 134:  Thu nhập của chủ hộ kinh doanh các thể, của cá nhân đã thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì không phải kê khai nộp thuế TNCN. Đúng hay sai?
Trả lời: Đúng (Theo khoản 3, điều 4, NĐ 147).
Câu 135:  Người nước ngoài làm việc tại Việt nam được hưởng lợi ích do cơ quan chi trả thu nhập thanh toán cho họ như: được chi tiền vé máy bay về phép, tiền học cho con đi học phổ thông tại Việt Nam thì họ không phải kê khai, nộp thuế TNCN đối với các khoản thu nhập nay. Đúng hay sai?
Trả lời: Đúng ( Theo điểm 4.12, khoản 4, mục I Thông tư số 81/2004).
Câu 136:  Đối với người nước ngoài đã nộp khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ lương, tiền công theo chế độ bắt buộc ở nước ngoài có tính chất như tiền bảo hiểm xã  hội, bảo hiểm y tế của Việt nam (có chứng từ chứng minh) thì khoản thu nhập này không chịu thuế tại Việt Nam. Đúng hay sai?
Trả lời: Đúng ( Theo điểm 4.10, khoản 4, mục I – Thông tư số 81/2004).
Câu 137:  Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt nam nộp thuế theo thuế suất 25% tính trên tổng thu nhập chịu thuế. Đúng hay sai?
Trả lời: Đúng ( Theo điểm c, khoản 1, điều 7, NĐ 147).
Câu 138:  Đối với công dân Việt nam nếu trong năm tính thuế vừa có thu nhập ở trong nước, vừa có thu nhập ở nước ngoài thì thuế suất áp dụng đối với thời gian ở trong nước theo Biểu thuế đối với người Việt nam, thời gian ở nước ngoài theo Biểu thuế đối với người nước ngoài. Đúng hay sai?
Trả lời: Đúng ( Theo điểm d, khoản 1, điều 7, NĐ 147).
Câu 139  Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là 10 ngày và nộp thuế vào ngân sách nhà nước chậm nhất là 20 ngày của tháng tiếp theo tháng phát sinh thu nhập. Đúng hay sai?
Trả lời: Sai ( Theo khoản 1, điều 42 Luật Quản lý thuế: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế).
Câu 140 : Việc thực hiện quyết toán thuế thu nhập tại cơ quan chi trả thu nhập áp dụng đối với các nhân trong năm chỉ có thu nhập duy nhất tại một nơi. Đúng hay sai?
Trả lời: Đúng ( Theo điểm 4.1, khoản 4, mục III Thông tư số 81/2004/ TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghi định 147).
Câu 141: Trường hợp là đối tượng cư  trú tại Việt nam trong năm tính thuế có thu nhập tại nước ngoài và đã nộp thuế tại nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Đúng hay sai?
Trả lời: Đúng ( Theo tiết 4.2.1 điểm 4.2, khoản 4, mục III Thông tư số 81/2004 nêu trên. Nhưng không vượt quá số thuế phải nộp theo biểu tính thuế của Việt nam).
Câu 142: Người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt nam phải kê khai tổng số thu nhập phát sinh tại Việt nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt nam trong năm tính thuế để tính thu nhập bình quân tháng. Đúng hay sai?
Trả lời: Đúng ( Theo tiét 4.2.2.2, điểm 4.2, khoản 4, mục III Thông tư sô 81/2004).
Câu 143:  Người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam bao gồm cả trường hợp người nước ngoài ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt nam. Đúng hay sai?
Trả lời: Đúng.
 Câu 144:  Thuế suất 5% áp dụng đối với thu nhập chịu thuế về chuyển giao công nghệ có giá trị trên 1,5 triệu đồng tính cho từng lần chi trả. Đúng hay sai?
Trả lời: Sai ( Theo điều 12 Pháp lệnh thuế TN đối với người có thu nhập cao: Trên 15.000.000đ/ lần).
Câu 145:  Trường hợp cá nhân được hưởng khoản trợ cấp khi thôi việc tại một đơn vị này để chuyển sang làm việc tại một đơn vị khác trong cùng một Công ty, Văn phòng, Công ty đa quốc gia, thì khoản trợ cấp được hưởng này không chịu thuế TNCN. Đúng hay sai?
Trả lời: Đúng ( Theo điểm đ, khảon 2, điều 4, NĐ 147).
Câu 146:  Đối với các khoản thu nhập phát sinh bằng ngoại tệ, trường hợp kiểm tra, phát hiện cơ quan chi trả thu nhập chưa kể khai khấu trừ thuế thu nhập các nhân hàng tháng thì tỷ giá ngoại tệ để tính quy đổi thu nhập ra Đồng Việt nam là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập. Đúng hay sai?
Trả lời: Đúng ( Theo điều 8, NĐ 147).
Câu 147:  Trường hợp người nước ngoài năm trước đã xác định được là đối tượng cư trú tại việt nam, thì thời gian kế tiếp năm sau cũng được xác định là đối tượng cư trú tại Việt nam. Đúng hay sai?
Trả lời: Đúng ( Vì được coi là cư trú tại VN nếu ở VN từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục kể từ khi đến VN)

Câu hỏi-Đề cương mới ôn tập quản lý thuế

Phần 1 xem ở đây
Phần 2 xem ở đây
phần 3 xem ở đây
 phần 4 +5  xem ở đây
Phần 6-11  xem ở đây (hết)

Có thể bạn quan tâm:

One thought on “Câu hỏi -Đề cương ôn tập quản lý thuế : Phần cuối 6-11

  1. Pingback: วิเคราะห์บอลวันนี้

Leave a Reply

(function($) { $(document).ready(function() { $('header .ux-search-submit').click(function() { console.log('Moew'); $('header form.search_google').submit(); }); }); })(jQuery);